![]() |
Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu điều có nguy cơ mất hàng trăm triệu USD. |
PV- Theo luật sư thì doanh nghiệp cần phải làm những gì để tránh các vụ việc tương tự xảy ra như trên?
Thạc sỹ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng - Phó Giám Đốc, Công Ty Luật TNHH TGS:
Để giúp doanh nghiệp tránh bị lừa, đảm bảo an toàn và tránh rủi ro trong giao dịch cần chú ý một số vấn đề sau:
Thứ nhất, Thẩm định thông tin nhà nhập khẩu. Xác minh về tư cách pháp nhân, năng lực tài chính, trình độ chuyên môn, uy tín. Có thể xác minh thông qua Phòng thương mại và Công nghiệp, ngân hàng, Hiệp hội ngành hàng, Sở giao dịch chứng khoán và các sàn giao dịch, công ty tư vấn thực hiện theo yêu cầu của khách hàng bằng những kỹ năng nghiệp vụ thông qua dữ liệu đã có và các kênh thông tin của họ.
Cần tìm hiểu thị trường, kiểm tra đánh giá, xếp hạng rủi ro tín dụng, kinh doanh của các đối tác nước ngoài. Việc thực hiện thẩm tra có thể thực hiện qua các nguồn tin công khai, mua dịch vụ từ các công ty chuyên cung cấp dịch vụ thẩm tra tín dụng, qua kênh của Hiệp hội tại các nước nhập khẩu, cơ quan đại diện ngoại giao, Thương vụ và Chi nhánh Thương vụ tại nước nhập khẩu…
Thỏa thuận lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp. Hiện nay, trong giao thương quốc tế, có nhiều phương thức thanh toán như: phương thức thanh toán chuyển tiền, phương thức ghi sổ, phương thức nhờ thu kèm chứng từ (D/P), phương thức tín dụng chứng từ (L/C)… doanh nghiệp nên đề nghị đối tác sử dụng L/C không hủy ngang mở tại các ngân hàng uy tín quốc tế. Đối với thanh toán D/P, doanh nghiệp Việt Nam nên sử dụng mức cọc trên 50% và phải chọn ngân hàng uy tín.
Như vậy, có thể thấy không ít doanh nghiệp Việt Nam khi giao dịch kinh doanh với các đối tác nước ngoài còn bất cẩn, mất cảnh giác. Chính vì thế, ngoài những lưu ý trên, doanh nghiệp Việt Nam cần chú trọng nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, kiến thức pháp luật về TMQT cho đội ngũ nhân lực của mình để phòng ngừa rủi ro không đáng có hiện nay.
![]() |
Thạc sỹ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng - Phó Giám Đốc, Công Ty Luật TNHH TGS. |
Và khi hợp tác làm ăn với các đối tác là doanh nghiệp nước ngoài thì doanh nghiệp Việt Nam của chúng ta cần lưu ý những gì?
Thạc sỹ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng - Phó Giám Đốc, Công Ty Luật TNHH TGS:
Thứ nhất: Tìm hiểu kỹ đối tác của mình.
Khi giao dịch với khách hàng cần kiểm tra kỹ thông tin đối tác, chú trọng thực hiện việc xác minh, thẩm định đối tác, nhất là các đối tác mới giao dịch lần đầu, đề nghị cung cấp hồ sơ pháp lý công ty như: Giấy phép hoạt động, Passport của người đại diện theo pháp luật,…
Thứ hai: Nên thường xuyên giữ mối liên hệ với cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước sở tại nhằm xác minh độ tin cậy của đối tác, nhất là các DN không có tiếp xúc trực tiếp hoặc tìm kiếm qua internet.
Thứ ba: Nên đề nghị đối tác sử dụng L/C không hủy ngang mở tại các ngân hàng uy tín quốc tế, đồng thời hạn chế cho khách hàng trả chậm. Khi đối tác mở L/C, cần đề nghị ngân hàng Việt Nam kiểm tra tính xác thực của L/C trước khi giao chứng từ. Qua đó, có thể đảm bảo tính an toàn và hạn chế tối đa rủi ro trong giao dịch, thanh toán.
Trước vụ lừa đảo nghiêm trọng kể trên, theo Luật sư, doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa sang nước ngoài cần lưu ý những vấn đề gì để đảm bảo lợi ích của mình?
Thạc sỹ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng - Phó Giám Đốc, Công Ty Luật TNHH TGS:
- Trước khi làm thương vụ Việt Nam tại nước ngoài cần phối hợp với các cơ quan chức năng sở tại tìm hiểu về DN nước ngoài xem có dấu hiệu lừa đảo, có hiện tượng làm ăn phi pháp không mới tiến hành giao dịch.
- Đối với khâu thanh toán, DN lưu ý tìm hiểu nguyên tắc, thông lệ quốc tế để nắm rõ vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan, qua đó xem xét lựa chọn các phương thức và điều kiện thanh toán hợp lý, đảm bảo lợi ích cho DN. Đối với thanh toán D/P, DN Việt Nam cần đưa ra các mức % đặt cọc để bảo đảm an toàn cho các đơn hàng (tốt nhất là 50% trở lên). Không nên sử dụng hình thức thanh toán D/A (Nhờ thu chấp nhận chứng từ) hay chuyển tiền bằng Western Union cho việc thanh toán.
- Trước khi thực hiện giao dịch nên dùng email chính thức thay vì sử dụng các dịch vụ miễn phí từ gmail, yahoo... để tránh bị giả mạo; đồng thời, cần chủ động yêu cầu đối tác sử dụng email chính thức trong trường hợp đối tác cung cấp email từ các dịch vụ miễn phí kể trên. Bên cạnh đó, DN cũng cần liên hệ trực tiếp với đối tác thông qua các đường khác như điện thoại hay fax chính thức, nhất là khi đối tác yêu cầu thanh toán vào tài khoản khác với tài khoản đã ghi trong hợp đồng ký kết.
Luật sư có thể đưa ra một vài khuyến nghị cho các doanh nghiệp Việt Nam khi hợp tác, kinh doanh với các đối tác nước ngoài, đặc biệt là các đối tác mới. (Những lưu ý về vấn đề ký kết hợp đồng, phương thức thanh toán, vận chuyển hàng…) ?
Thạc sỹ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng - Phó Giám Đốc, Công Ty Luật TNHH TGS:
Về ký kết hợp đồng:
Thứ nhất, xác định chủ thể ký kết hợp đồng. Chủ thể ký kết một hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể là một cá nhân hoặc một pháp nhân. Tuy nhiên, tư cách chủ thể của các đối tượng này sẽ không tuân theo luật điều chỉnh hợp đồng, mà tuân theo luật của nước mà pháp nhân mang quốc tịch. Điều này dựa trên nguyên tắc chủ quyền quốc gia. Một chủ thể mang quốc tịch một quốc gia, trước hết phải tuân thủ pháp luật nước mình về tư cách chủ thể. Pháp luật một quốc gia khác không thể điều chỉnh tư cách chủ thể của cá nhân hoặc pháp nhân mang quốc tịch nước khác. Vì vậy, khi ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, cần thiết phải làm rõ tư cách chủ thể của cách bên. Nếu một bên không có tư cách chủ thể, có khả năng hợp đồng sẽ bị vô hiệu.
Thứ hai, xác định thẩm quyền ký kết hợp đồng. Một cá nhân có thể tự mình hoặc ủy quyền hợp pháp cho cá nhân khác giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Nhưng một pháp nhân không thể tự mình, mà phải thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đó thực hiện hành vi ký kết. Một vấn đề quan trọng cần lưu ý để hợp đồng không bị vô hiệu là xác định cá nhân đó có thẩm quyền ký kết hợp đồng hay không. Khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, các bên nên tìm hiểu các quy định về thẩm quyền và ủy quyền của quốc gia đối tác hoặc yêu cầu bên kia cung cấp các giấy tờ để chứng minh hoặc cam kết mình có thẩm quyền ký kết hợp đồng.
Thứ ba, về hình thức hợp đồng. Việt Nam cũng đã tuyên bố bảo lưu Điều 11 của Công ước Viên 1980 nên nhất thiết các hợp đồng được ký kết phải được thực hiện dưới hình thức văn bản. Nếu có sai phạm về hình thức, Tòa án Việt Nam hoặc Trọng tài tại Việt Nam có thể tuyên hợp đồng vô hiệu. Phương án tốt nhất khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là nên soạn thảo hợp đồng bằng văn bản vì các nội dung sẽ được thể hiện rõ ràng, tiện lợi cho việc giải quyết tranh chấp sau này.
Thứ tư, về vấn đề chọn Luật áp dụng. Ngoài việc các bên phải ghi rõ luật áp dụng, thì điều khoản Incoterms cũng thường xảy ra tranh chấp khi các bên không xác định cụ thể Incoterms năm nào hoặc ghi sai tên cảng. Thực tiễn xét xử cho thấy các trung tâm trọng tài thường chọn Incoterms năm gần nhất trong trường hợp các bên không ghi rõ. Bên cạnh đó, mỗi điều kiện Incoterms đi kèm cảng đến hay cảng đi khác nhau nên trong hợp đồng cần ghi chính xác.
Thứ năm, Vấn đề ngôn ngữ trong hợp đồng: Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thường được ký kết giữa các bên tới từ các quốc gia khác nhau với ngôn ngữ khác nhau. Mỗi ngôn ngữ có thể dẫn đến cách hiểu khác nhau hoặc hiểu sai, nên tốt nhất các bên có thể sử dụng chung một ngôn ngữ. Nếu không muốn sử dụng chung một ngôn ngữ, hai bên cần ghi nhận thêm điều khoản số lượng các bản hợp đồng và giá trị pháp lý. Ví dụ: “Hợp đồng được lập thành 02 bản: 01 bản Tiếng Việt và 01 bản Tiếng Anh. Hai bản này có giá trị pháp lý tương đương. Khi có tranh chấp thì sử dụng bản Tiếng Anh để giải quyết”.
Thứ sáu, Thỏa thuận về phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại. Ngoài ra, thỏa thuận riêng về điều khoản trọng tài khi có tranh chấp xảy ra.
Về phương thức thanh toán:
Doanh nghiệp nên đề nghị đối tác sử dụng L/C không hủy ngang mở tại các ngân hàng uy tín quốc tế. Đối với thanh toán D/P, doanh nghiệp Việt Nam nên sử dụng mức cọc trên 50% và phải chọn ngân hàng uy tín.
Vận chuyển hàng: tìm hiểu rõ các quy định của incoterms để áp dụng cho tùy từng loại hàng và yêu cầu của các bên.
INCOTERMS viết tắt của từ International Commercial Term là một bộ cá quy tắc trong thương mại quốc tế. INCOTERMS quy định đến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong hoạt động thương mại quốc tế. INCOTERMS quy định các điều khoản về việc mua bán hàng hóa, trách nhiệm của các bên: giao hàng ở đâu, ai sẽ là người lo thủ tục hải quan, rủi ro và tổn thất trong quá trình vận chuyển, ai sẽ là người mua bảo hiểm hàng hóa….
Cơ quan chức năng của Việt Nam liên quan đến sự việc này cần phải làm gì để bảo vệ doanh nghiệp trong nước. Đồng thời cần có những thông tin, cảnh báo như thế nào đến doanh nghiệp các doanh nghiệp khi làm ăn với doanh nghiệp nước ngoài?
Thạc sỹ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng - Phó Giám Đốc, Công Ty Luật TNHH TGS:
Cơ quan chức năng tại nước ngoài cần phối hợp với các cơ quan chức năng sở tại tìm hiểu và cảnh báo, công bố danh sách một số doanh nghiệp có dấu hiệu lừa đảo, có hiện tượng làm ăn phi pháp để giúp doanh nghiệpViệt Nam cẩn trọng trong giao dịch với các công ty này.
Thường xuyên cập nhật, thông tin về các dấu hiệu, thủ đoạn lừa đảo của các DN nước ngoài để DN Việt Nam biết và phòng tránh.
Hỗ trợ pháp lý đối với các DN trong nước trong các vụ kiện, điều tra; Phối hợp với các quan quản lý về an ninh kinh tế tại các quốc gia nước ngoài để ngăn chặn các DN lừa đảo.
Ngoài ra, cần hoàn thiện các hệ thống quy định của pháp luật về hoạt động thương mại, tạo hành lang pháp lý an toàn, đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp.
Đồng thời, các hiệp hội kinh doanh có thể đưa ra tư vấn, ý kiến đóng góp kịp thời để trợ giúp về mặt pháp lý cho các doanh nghiệp, giúp họ nắm bắt kịp thời vấn đề để đưa ra hướng xử lý phù hợp, tránh những rủi ro và hậu quả trong tương lai.
Trong tháng 3 này, hầu hết các lô hàng điều của Việt Nam sẽ về cảng của nước Ý (Italia). Dù cảnh sát nước Ý (Italia) đã tạm thời chặn lại nhưng theo luật pháp quốc tế, bên cầm chứng từ gốc sẽ được nhận hàng. Trong thời gian gấp gáp như vậy, doanh nghiệp cần phải làm những gì, thưa Luật sư?
Thạc sỹ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng - Phó Giám Đốc, Công Ty Luật TNHH TGS:
Các bộ, ngành liên quan và Interpol Việt Nam bằng những biện pháp cụ thể, thiết thực, hiệu quả, hỗ trợ các doanh nghiệp xử lý thành công vụ việc với mục tiêu giữ lại các lô hàng đang nằm tại cảng và sẽ đến cảng; không giải phóng hàng cho người nhận ngay cả trong trường hợp họ trình vận đơn gốc, cho phép các doanh nghiệp Việt Nam được nhận lại hàng.
Bởi theo Vinacas thì “đây là vụ việc có dấu hiệu tổ chức tội phạm lừa đảo nên vụ việc cần cơ quan tòa án và Interpol vào cuộc”.
Trong vụ việc này, Ngân hàng Việt Nam có trách nhiệm gì trong việc chứng từ gốc bị mất hay không, Thưa Luật sư ?
Thạc sỹ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng - Phó Giám Đốc, Công Ty Luật TNHH TGS:
Trong vụ việc này, ngân hàng Việt Nam chỉ giữ vai trò là người thu hộ nên không phải chịu trách nhiệm. Bởi vì:
Ngân hàng không phải chịu trách nhiệm trong các trường hợp: Ngân hàng không có trách nhiệm đối với hàng hóa có liên quan đến giao dịch; việc lựa chọn dịch vụ của ngân hàng thu hộ (rủi ro thuộc về người xuất khẩu); tính chính xác, chân thực của bộ chứng từ giao hàng cũng như không chịu trách nhiệm về việc thất lạc, cắt xén, mất mát chứng từ đang vận chuyển trên đường.
Đối với vụ việc này là phương thức thanh toán nhờ thu, vì thế nên ngân hàng không có trách nhiệm trong việc đảm bảo giao dịch được thanh toán hay hàng hóa là phù hợp với thỏa thuận giữa người mua – người bán. Trong trường hợp phát sinh rủi ro này, các bên cần khởi kiện lên tòa án hoặc trọng tài kinh tế… tùy vào thỏa thuận trong hợp đồng hoặc quy định của pháp luật.
Như vậy, trong trường hợp này ngân hàng không phải chịu trách nhiệm. Nên đến cuối cùng, nếu các nhà xuất khẩu Việt Nam không nhận được tiền từ nhà nhập khẩu Italy thì các ngân hàng Việt cũng không còn trách nhiệm nào khác. Do đó, các nhà xuất khẩu tốt nhất nên yêu cầu ngân hàng nước ngoài cấp thư tín dụng (L/C) rồi chuyển sang ngân hàng Việt xác nhận trước khi có giao dịch xuất nhập hàng hóa.
Bên cạnh đó, trước khi ký kết hợp đồng mua bán, doanh nghiệp xuất khẩu cần chủ động tìm hiểu kỹ đối tác nhập khẩu qua nhiều kênh thông tin như Hiệp hội ngành hàng, Bộ Công thương, Đại sứ quán Việt Nam tại nước nhập khẩu, kinh nghiệm giao thương của các doanh nghiệp xuất khẩu khác…, không nên tin tưởng hoàn toàn vào người môi giới.
Doanh nghiệp cũng cần tìm hiểu các quy định và tập quán giao nhận hàng hóa tại nước nhập khẩu để đảm bảo nắm được quyền kiểm soát hàng hóa.
Về vận đơn, cần cân nhắc sử dụng loại vận đơn phù hợp, nên sử dụng vận đơn lập theo lệnh, không nên sử dụng vận đơn đích danh hoặc vận đơn để trống. Bởi trong trường hợp bộ chứng từ bị đánh tráo hoặc thất lạc trên đường gửi đi và vận đơn là đích danh hoặc vận đơn để trống thì ai lấy được vận đơn cũng có thể đi nhận được hàng mà không ràng buộc trách nhiệm thanh toán hay chấp nhận thanh toán./.
Xin cảm ơn luật sư !